CÁC BẬC LIỆT TỔ ĐỆ NHẤT THẾ TỔ * Cụ ông: Hà Quý Công, hiệu Tuân Nhân. Kỵ ngày 15/01 hàng năm Âm lịch * Cụ bà: Nguyễn Quý Thị, hiệu Từ Lợi. Kỵ ngày 23/11 hàng năm âm lịch Mộ 2 tổ ở xứ Đồng Thanh, ruộng nhà ông Kiệu ( vườn dọn Đồng Thanh) |
ĐỆ NHỊ THẾ TỔ · Tổ phụ: Hà Quý Công, hiệu Trân Như, kỵ ngày 10/8 âm lịch. Mộ xứ Đồng Thanh, ruộng nhà ông Uẩn. · Tổ mẫu: Nguyễn Quý Thị, hiệu Từ Y, kỵ ngày 24/11 âm lịch. Mộ xứ Đồng Thanh, ruộng ông Kiệu. · Ghi chú: Cụ tổ sinh hạ 4 ngành: - Ngành trưởng là cụ Đệ tam Thế tổ - Ngành hai là nhà ông Uẩn ( Ban), - Ngành 3 ở thôn Dương Kệ, Chương Mỹ, trưởng ngành là Hà Văn Tuyết, - Ngành 4 ở Hoà Mã, ngoại thành Hà Nội, trưởng ngành Hà Văn Đốc. ĐỆ TAM THẾ TỔ · Tổ phụ: Dự Kỳ Anh Hội Hà Quý công, tự Bá Ích, hiệu Phúc Hiền. Thọ 60 tuổi, kỵ ngày 4-6 âm lịch. Dưới triều Minh Mệnh (1820- 1840 nhà Nguyễn – Đức chú thích) giữ chức Thủ Sĩ ( Đầu Râu), được giao quyền làm đình làng. Trước gọi thợ làm nhà thờ để tuyển thợ làm đình. Nay đình và nhà thờ cùng bị giặc Pháp đốt năm 1949. * Tổ mẫu: Nguyễn Quý Thị, hiệu Từ chi. Kỵ ngày 11/3 âm lịch. Mộ hai cụ táng chung với cụ Phó Điều ở Hóp |
ĐỆ TỨ THẾ TỔ Dự kỳ Anh Tư Văn Hội · Tổ phụ: Hà Quý Công húy Trống, tự Đắc Trúng, hiệu Khắc Khoan tiên sinh. Sinh năm Bính Tý, niên hiệu Gia Long thứ 15 ( tức năm 1816- Đức chú thích). Mất năm Tự Đức 21- Mậu Thìn ( tức năm 1868 - Đức chú thích ), thọ 53 tuổi. Kỵ ngày 07/02 âm lịch. Mộ ở Gò Dài bãi · Cụ có 3 bà: - Bà cả Nguyễn Quý Thị, húy Huề, hiệu Từ Thanh, không có con. Kỵ ngày 06/7, mộ tại ruộng Đồng Thanh, chủ ruộng ông Kiệu, ngoại trưởng ông Hát Khanh. - Bà kế Nguyễn Quý Thị, húy Bồi, hiệu Từ Nguyệt. kỵ ngày 28/3, mộ ở Đống Mồi ( góc Tây nam) sinh hai nam, ba nữ; Cụ quê làng Thanh Thần, nay Độ thờ - Bà ba ( lẽ) Nguyễn Thị húy Tót, hiệu Diệu Tốt, không có con. Kỵ ngày 30/8, mộ ở bãi ( Độ thờ). *Ghi chú: Tổ phụ học thức sâu rộng, dự thi mấy khóa không đậu, về mở trường dạy học, môn sin trên trăm người, trưởng tràng là Tú tài Hà Trọng Tuyển ( con cháu là ông Huấn bây giờ). Cán trường ( lớp phó) là Hà Bao. Học trò làm một hoành phio , đôi câu đối sơn son thiếp vàmg thờ người (1949 giặc đốt nhàg, Hoành phi cháy mất, chỉ còn câu đối). Mộ Người táng ở bãi trên Gò Dài, song tang với cháu là oong Huyên ( tức ông Trương Chờ)._ |
ĐỆ NGŨ THẾ TỔ · Tổ phụ: Tiền khóa sinh dự kỳ Anh Tư Văn hội, Hà Quý công, húy Tự Đắc Phượng ( Nhương), hiệu Doãn Cung Tiên sinh. Sinh năm Canh Tuất đời Tự Đức ( 1850 – Đức chú thích), mất năm Tân Sửu, Thành Thái thứ 14 ( tức năm 1901 – Đức chú thích), thọ 52 tuổi,. Kỵ ngày 11/10 âm lịch. Mộ xứ Đồng Thanh, góc Con Kim. Cụ dạy rất đông học trò, sinh hạ được hai nam, bốn nữ gồm: - Đệ lục Thế tổ ( thân sinh ra Đệ thất thế tổ) và Đệ lục Thúc tổ ( chắc là ông nội của ông Độ - Đức chú thich) - Tổ Cô 1 là cụ Hoan đẻ ra ông Cai Hoan - Tổ Cô 2 là Cụ Chiều, - Tổ Cô 3 là cụ Phó Đồ, cháu trưởng là Tuyên, - Tổ Cô 4 là là cụ Thoái, cháu là Mưu. * Tổ mẫu: Nguyễn Quý Thị, húy Yên, hiệu Từ Yến. Sinh năm Mậu Thân ( 1848- Đức chú thích), mất năm Ất Mão ( 1915- Đức chú thích). Thọ 68 tuổi. Kỵ ngày 25/4 âm lịch. Mộ góc Con Kim xứ Bãi; Ngoại trưởng là ông Mời. |
ĐỆ LỤC THẾ TỔ · Tổ phụ: Hà Quý công, húy Khiêm, hiệu Vĩnh Thuận Tiên sinh. Sinh năm Quý Dậu, mất năm Bính Ngọ, Thành Thái 18 ( 1873-1906, hưởng dương 34 tuổi- Đức chú thích). Kỵ ngày 29/9 âm lịch. Mộ xứ Cầu Nẩy, ruộng Thượng Thanh. Song táng với Thúc Đường tổ ( ông Uẩn) Sinh hạ hai nam: - Đệ Thất Thế Tổ - Cụ trưởng Sỹ Nghị - Đệ Thất thúc Tổ, Cụ chú Đắc Thức ( Chắc là ông Hương Tuyết – Đức chú thích). * Tổ Mẫu: Hà Quý Thị, húy Quy, hiệu Từ Thục. Sinh năm Nhâm Thân, mất năm Ất Tỵ (1872 – 1905 – hưởng dương 35 tuổi - Đức chú thích). Mộ xứ Bãi, ruộng tám miếng của nhà. Kỵ ngày 17/12 âm lịch. Thừa kế ngoại trưởng ông Ba Ngoáy. Nay tái thừa kế Ngoại tôn, ông Hai Thu. |
ĐỆ THẤT THẾ TỔ · Tổ phụ: Tiền khóa sinh Khai Khoa, Chánh hộ Lại sung phó Hương hội Hà Quý công, húy Thõng, Tự Sỹ Nghị, hiệu Kế Chí Tiên sinh, thọ 67 tuổi, kỵ ngày 06/7 âm lịch ( sinh năm Ất Mùi 1895, mất ngày 06/7/1960, Canh Tý – Đức chú thích). Mộ tại Đống Mưỡu Tam Quân Sinh hạ 3 nam, 4 nữ: Nam: - Ông Hà Đắc Huyên, con là Hậu (nữ) - Ông Hà Văn Thuyết, con là Trọng Thi - Ông Hà Trọng Đính, con là Sĩ Vịnh, Nữ: - Bà Hà Thị Nhị, con là Bùi Văn Nhương - Bà Hà Thị Man, con là Nguyễn Đình Đức - Bà Hà Thị Vạt, con là Lê Huệ - Bà Hà Thị Bính, con là Nguyễn Văn Triển Bình sinh người dạy rất đông học trò ở Kim Bài, Tràng Cát, Quán Cốc, My Hạ, My Thượng, Cao bộ, khoảng hơn hai trăm người. Nhàn du, người làm địa lý điểm mộ cho nhiều nhà trong vùng. Về già 50 tuổi bị thiên đầu thống, lòa cả hai mắt. * Tổ Mẫu: Tạ Quý Thị húy Thử, hiệu Từ Sử. Kỵ ngày 17/3 âm lịch ( 1950), thọ 60 tuổi ( 1891 – 1950 – Đức chú thích). Mộ tại Tam Quân Đống Mưỡu. |
ĐỆ BÁT THẾ TỔ · Tổ phụ: Tiền Trương Tuần dự Tư văn hội Hà Quý công, húy Đợi, tự Đắc Huyên, hiệu Trát Yên, hưởng dương 30 tuổi. Kỵ ngày 24/05 âm lịch ( sinh năm 1914, Giáp Dần - mất năm 1943, Quý Mùi – Đức chú thích). Người phương phi, to lớn, tuấn tú, thông minh, tính cương trực, hào hoa, phong nhã, giao du rộng rãi, nội thất có hai bà: - Chính Thất: Nguyễn Quý Thị, húy Tẽo, hiệu Diệu Bình, không có con. Kỵ ngày 20/11 âm lịch. Mộ tại xứ Bãi, ruộng tám miếng của nhà - Kế Thất Nguyễn Thị Hiền, có một con gái là Hà Thị Hậu, lấy chồng tên là Thanh ở Hải Dương. Bà Hiền vì góa nên tái giá với người Cát Động. Cụ Đắc Huyên mộ táng tại Gò Dài xứ Bãi, song táng cùng Đệ tứ Thế tổ. |
ĐỆ CỬU THẾ TỔ · Cụ ông kế nghiệp trưởng huynh: Hà Quý Công, húy Văn Thuyết, thọ 68 tuổi ( Quý Hợi 1923- Canh Ngọ 1990- Đức chú thích).Kỵ ngày 11/5 âm lịch. Sinh hạ một Nam năm nữ. · Nam: Hà Trọng Thi, giáo viên nối nghiệp tiền nhân · Nữ: - Hà Thị Vốn, chồng là Khanh, hiện ở Sài Gòn - Hà Thị Tài, chồng là Thùy, hiện ở Thanh Mai - Hà Thị Teo, chồng là Chiến, hiện ở Sài Gòn - Hà Thị Dịu, chồng là An, hiện ở Sài Gòn, - Hà Thị Giàng, chồng là Khải, hiện ở Sài Gòn - Con gái nuôi là Hà Thị Lành, chồng là Thiềng * Cụ bà: Hà Qúy Thị húy Bốn, thọ 61 tuổi. Kỵ ngày 17/3 âm lịch. Mộ ở sau chùa. |
PHÂN NGÀNH THẾ HỆ 2 · Trưởng ngành Cố Đệ Thập thúc tổ, con trai thứ ba của Đệ Thất Thế tổ, Cố Tiên sinh Hà Sỹ Nghị là Hà Trọng Đính, sinh ngày 06/2/1929 (Kỷ Tỵ - Đức chú thích). - Được ăn học từ nhỏ, đến năm 1946 loạn lạc nên dừng lại ở trình độ năm thứ 3 trung học đệ nhất cấp, sau theo học lớp đào tạo sư phạm tiểu học ở tỉnh Thái Bình, về quê dạy học, đến những năm loạn lạc thì bỏ nghề, tản cư, làm ăn sinh sống. - Cố sinh được 4 gái 3 trai: · Nữ: - Hà Thị Vọng, Cao đẳng sư phạm, ngụ Sài Gòn; - Hà Thị Vượng, CĐSP, ngụ Sài Gòn; - Hà Thhanh Thảo, Kiểm kiện hàng Sài Gòn *Nam: - Hà sỹ Vịnh, thạc sỹ ngân hang, ngụ Hà nội; - Hà Hồng Vũ, Giám đốc công ty Hà Lê Đức Phát, Sài Gòn; - Hà Hồng Văn, đội xe nâng Cảng Sài gòn * Cố bà: Lê Thị Vân, kỵ ngày 21/7 âm lịch. Hưởng thọ 53 tuổi. Mộ tại bãi dưới - Nay Cố trưởng ngành trở về già, anh con trai Hà Hồng Vũ mời cố ở lại Sài Gòn hưởng dưỡng lão |
Gia phả ngành trưởng Hà Ất chi -Thôn My Thượng, xã Thanh Mai, huyện Thanh Oai, Hà Nội - Thuộc Hà Văn đại tộc. Ngày Xưa địa danh cư ngụ: - Xóm Hiền Mỹ ( xóm Ngõ Ba) - Thôn Nga My Thượng, - Xã Nga My, - Phủ Thanh Oai, - Tỉnh Hà Đông, - Thuộc Bắc bộ - Nước Viêt Nam dân chủ cộng hòa.
何 乙支 譜 族 娥 媚 上 村 青 玫 社 清 威 縣 河 內 城 浦
何乙支譜族
(娥媚上村青玫社清威縣河內城浦)
飲 水 思 源
Ẩm thủy tư nguyên
Thứ Năm, 9 tháng 6, 2011
Các thế hệ Hà Ất chi
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét