1. Tam Hạp - Tứ Hành Xung
Có lẽ điều này thì hầu hết ai cũng biết rồi. Người ta thường nói người này hạp tuổi người kia hoặc người này kỵ tuổi này người kia kỵ tuổi kia v.v... dựa trên 12 con giáp: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Theo cách hình học thì nếu như mình đem 12 con giáp này chia đều nhau trên một hình tròn thứ tự thì mình sẽ có 4 tam giác cân và 3 hình chữ thập:
Trong đó 4 tam giác cân được tượng trưng cho 4 bộ Tam-Hạp:
* Tỵ - Dậu - Sửu
* Thân - Tý - Thìn
* Dần - Ngọ - Tuất
* Hợi - Mẹo - Mùi
và 3 hình chữ thập tượng trưng cho 3 bộ Tứ-Hành-Xung:
* Dần - Thân - Tỵ - Hợi
* Thìn - Tuất - Sửu - Mùi
* Tý - Ngọ - Mẹo - Dậu
Như vậy thì mình dựa trên sự liên hệ giữa các bộ Tam-Hạp và Tứ-Hành-Xung thì sẽ biết được ai hạp với ai rồi hihi... nói vậy chớ còn có sự liên kết giữa những can và chi (Giáp, Ất, Bính, Đinh, Canh, Tân, Mậu, Kỹ) mới thú vị hơn.
( Sưu tầm từ MGT ) - Thanks
2. Tam hạp , tứ xung cho tuổi tác
Tam hạp : các tuổi cách nhau 4, 8, 12, 16, 20, ... tuổi
Tí - Thìn - Thân
Sửu - Tỵ - Dậu
Dần - Ngọ - Tuất
Mẹo (Mão) - Mùi - Hợi
Tứ xung : các tuổi cách nhau 3, 6, 9, 12, 15, 18, 21 .... tuổi
Tý - Ngọ - Mẹo - Dậu
Sửu - Mùi - Thìn - Tuất
Dần - Thân - Tỵ - Hợi (hình như cái này là nặng nhất)
( DN - Thanks )
3. TUỔI KHẮC
Tứ hành xung :
1 / Tý , Ngọ , Mẹo và Dậu
2 / Thìn , Tuất , Sửu và Mùi
3 / Dần , Thân , Tỵ và Hợi
Mổi cụm tứ xung , nếu xét kỹ sẽ thấy
1 > Tý và Ngọ khắc kị , chống đôi nhau mạnh .Còn Mẹo và Dậu cũng vậy .Nhưng Tý và Mẹo hay Dậu chỉ xung nhau chớ không khắc mạnh .Ngọ với Mẹo hay Dậu cũng xung nhau chứ không khắc chế .
2 > Thìn khắc chế và kị Tuất . Sửu khắc chế Mùi .Còn Thìn chỉ xung với Sửu , Mùi . Tuất chỉ xung với Sửu và Mùi .
3 > Dần khắc chế Thân . Tỵ khắc chế Hợi . Dần xung với Hợi . Thân cũng vậy .
4. TUỔI HỢP
Gồm 4 nhóm theo 3 cụm , nên gọi là : Tam hợp như sau :
A ) Thân , Tý và Thìn ( Tạo thành Thủy cuộc )
B ) Tỵ , Dậu và Sửu ( Ta.o thành Kim cuộc )
C ) Hợi , Mẹo và Mùi ( Tạo thành Mộc cuộc )
NGOÀI RA , CÒN NÊN LƯU Ý MỘT SỐ TUỔI CÓ XUNG KHẮC :
Tuổi Tý __ khắc __tuổi Mùi và Tỵ
Tuổi Sửu __ khắc __ tuổi Ngọ
Tuổi Dần __ khắc __ Tỵ
Tuổi Mão __ khắc __ Thìn và Thân
Tuổi Thân __ khắc __ Hợi
Tuổi Dậu __ khắc __Tuất và Dần
5. Thiên can của nam : Khă'c Kỵ : Hợp
Giáp ( Khă'c ) Canh ( Hợp ) Kỷ
Ất ___________ Tân ________ Canh
Bính ___________ Nhâm ________ Tân
Đinh ___________ Quy' _________ Nhâm
Mậu ___________ Giáp _________ Quy'
Kỷ ___________ Ất __________ Giáp
Canh ___________ Bính _________ Ất
Tân ___________ Mậu _________ Đinh
Nhâm ___________ Kỷ _________ Mậu
Những thiên can như Ất , Giáp ... v.v .. cho ta biết mình thuộc mạng gi và thiên can này có liên quan đến ngủ hành ( Ngủ hành là KIM , MỘC , THỦY , HỎA , THỔ chứ không phải ngủ hành là ngủ ngoài bụi cây hành đâu nhé ) .hihị j /k
Giáp + Ất ____thuộc MỘC
Bính + Đinh _______ HỎA
Mậu + Kỷ _______ THỐ
Canh + Tân _______ KIM
Mhâm + Quy' _______ THỦY
Tam hợp - Tứ hình xung của Địa chi
Đây là bài viết của bác Ngươi co don bên Vnthuquan
Tam hợp là 1 liên kết chậm nhưng bền lâu. Ngoài Tam Hợp ra , trong khoa Trạch Cát , PT , Tử Vi , Lý Số còn sự thuận hợp khác nữa:
_ LỤC HỢP : Tý+Sửu , Dần+Hợi , Mẹo+Tuất , Thìn+Dậu , Tị+Thân , Ngọ+Mùi.
Nói là Lục Hợp nhưng cũng còn phân ra làm 2 trường hợp nữa:
a/. Trong hợp có khắc : Là các trường hợp Tý+Sửu , Mẹo+Tuất , Tị+Thân
Vì sao? Sửu Thổ khắc Tý Thủy ,Mẹo Mộc khắc Tuất Thổ , Tị Hỏa khắc Thân Kim. Rơi vào trường hợp này , thường thì khắc khẩu, dễ bất đồng ý kiến.
b/. Trong hợp có sinh : Là các trường hợp còn lại kia. Vì lý do tương sanh của ngũ hành,tính như trên
_ Ngoài cái Địa Chi , người ta còn tính cái Thiên Can nữa. Có 10 Thiên Can : Giáp , ất , bính đinh , mậu , kỷ , canh , tân , nhâm ,quý. Khi 10 Thiên Can phối với 12 Địa Chi được 60 trường hợp , đó là " 60 năm cuộc đời " MLH hát đấy , mà dạn trong nghề gọi là Lục Thập Hoa Giáp vậy.
Trong phạm vi bài này , NCD tôi chỉ xin nói qua về Ngũ Hợp của Thiên Can thôi ,để bổ sung cho ý của bạn nad được trọn vẹn hơn.10 thiên Can đó hợp hóa thành :
Giáp hợp với Kỷ hóa Thổ , Ất hợp với Canh hóa Kim , Bính hợp với Tân hóa Thủy , Đinh hợp với Nhâm hóa Mộc , Mậu hợp với Quý hóa Hỏa.
Các trường hợp chúng hóa thành 1 Ngũ hành khác chính là yếu tố rất quan trọng trong dự đoán Tứ Trụ (hay Bát Tự cũng thế), và trong PT cũng xài hợp hóa này, trong Trạch Cát chọn ngày cũng cần nó, rất quan trọng. Và 1 điều mà NCD tôi muốn nói, rất quan trọng trong lĩnh vực bói toán, mà nhiều thầy bói cố tình đánh lạc hướng hay che giấu, đó là : THIÊN CAN LÀ CHÁNH NGŨ HÀNH. Chính sự Sinh-Khắc của Thiên Can mới là yếu tố quan trọng , hơn cả Địa Chi. Sự sinh khắc này dựa trên Ngũ Hành của chúng thôi:
Giáp-Ất thuộc Mộc , Bính-Đinh thuộc Hỏa ,Mậu-Kỷ thuộc Thổ ,Canh-Tân thuộc Kim , Nhâm-Quý thuộc Thủy. Và chúng vẫn Sinh -Khắc như Ngũ Hành bình thường vậy ( là Mộc khắc Thổ , Hỏa khắc Kim , Kim sanh Thủy....vv....)
Nói đến Tứ Hình Xung gần như ai cũng từng nghe qua ít nhất 1 lần trong đời nhưng mấy ai biết trong đó có nặng có nhẹ , có lúc lại không xung , có lúc lại hóa tốt ?
Tứ Hình Xung chia làm Thượng ,Trung ,Hạ. Nặng nhất là Thượng , chính là trường hợp của Tý _Ngọ _ Mẹo _Dậu. Sự Xung khắc rất mạnh , trong đó cũng có chia ra thành từng cặp khắc nhau , chứ không phải khắc loạn xạ như nhiều người hiểu lầm đâu. Tý-Dậu là 1 cặp , Ngọ-Mẹo là 1 cặp , đây là thuộc cách Địa Chi tương phá. Tý-Ngọ là 1 cặp , Mẹo-Dậu là 1 cặp , đây là cách Địa Chi tương xung rất nặng , nên cẩn thận. Ngoài lề 1 tý , còn có trường hợp Dậu-Dậu ,Ngọ-Ngọ là Địa Chi tương hình nữa. Sự Hình Xung của cách này nặng hơn do chúng là 4 trục chính đối xung nhau (Tý Khảm thủy, Ngọ Ly hỏa , Mẹo Chấn mộc ,Dậu Đoài kim ) , các Ngũ Hành của chúng xung khắc với nhau rất quyết liệt vậy.
Cách Tứ Hình Xung hạng trung là của Dần , Thân, Tị , Hợi. trong đó cũng phân ra thành cặp như trên : Dần-Thân , Tị-Hợi là trường hợp đối xung trực tiếp nên rất nặng. Kế đến là Dần-Tị , Thân-Hợi , đây là cách Lục Hại (Với trường hợp vợ chồng thường gây đau yếu , bệnh hoạn). Ngoài ra , còn lại Dần Hợi và Tị Thân đã là Lục Hợp ở trên rồi.
Cách thứ ba là gần như không xung, đó là Thìn Tuất Sửu Mùi, vì sao? vì chúng đều có chung Ngũ Hành là Thổ, mà Lưỡng Thổ Thành Sơn, nên chúng gần như không xung. Duy chỉ các cặp Đối Xung trực tiếp là nên tránh thôi: Thìn và Tuất, Sửu và Mùi.
Trong khoa này ngoài sự Xung khắc của Tứ Hình Xung, còn có Lục Hại :
Mùi , Tý gặp nhau lắm họa tai
Ngọ cùng Sửu đối sợ không may
Tị , Dần tương hội thêm đau đớn
Thân , Hợi xuyên nhau thật đắng cay
Mẹo thấy Thìn kia càng khổ não
Dậu trông Tuất nọ lắm bi ai
Ngoài sự Xung khắc của Địa Chi thì còn 1 sự Xung Khắc có lực mạnh hơn nữa là sự Xung Khắc của Thiên Can. Ở đây , NCD tôi muốn nói đến sự Xung Khắc khác với cách Ngũ Hành của thiên Can , đó là Thiên Can tương phá :
Giáp phá Mậu , Ất phá Kỷ , Bính phá Canh , Đinh phá Tân , Mậu phá Nhâm, Kỷ phá Quý, Canh phá Giáp, Tân phá Ất, Nhâm phá Bính, Quý phá Đinh. Cách dễ nhớ nhất là quý vị cứ đếm tới theo thứ tự, CAN THỨ 5 là Thiên Can tương phá, CAN THỨ 6 là Thiên Can tương hợp đã nói ở trên vậy. Quý vị để ý thử xem: Giáp là Dương Mộc, khắc Mậu là Dương Thổ, lại HẠP với Kỷ là Âm Thổ. Canh là Dương Kim khắc Giáp là Dương Mộc , nhưng HẠP với Ầt là Âm Mộc vậy...
Nói đến Tam Hợp , ta phải thận trọng, nhất là khi không đủ Tam Hợp thì nó sẽ phân ra làm 2 : Tiền Bán Tam Hợp, và hậu Bán Tam Hợp. Chúng lấy Địa Chi ở giửa làm ranh giới chia ra làm 2 vậy
_ Dần Ngọ Tuất : Khi không đủ thì chỉ có Dần Ngọ hợp , Ngọ Tuất hợp.
_ Hợi Mẹo Mùi : Khi không đủ thì chỉ có Hợi Mẹo hợp, Mẹo Mùi hợp.
_ Thân Tý Thìn : Khi không đủ thì chỉ có Thân Tý hợp , Tý Thìn hợp.
_ Tị Dậu Sửu : Khi không đủ thì chỉ có Tị Dậu hợp, Dậu Sửu hợp.
Xin chớ lầm cả 3 lúc nào cũng hợp là mang họa đấy! Cẩn thận! Cẩn thận !
Có lẽ điều này thì hầu hết ai cũng biết rồi. Người ta thường nói người này hạp tuổi người kia hoặc người này kỵ tuổi này người kia kỵ tuổi kia v.v... dựa trên 12 con giáp: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Theo cách hình học thì nếu như mình đem 12 con giáp này chia đều nhau trên một hình tròn thứ tự thì mình sẽ có 4 tam giác cân và 3 hình chữ thập:
Trong đó 4 tam giác cân được tượng trưng cho 4 bộ Tam-Hạp:
* Tỵ - Dậu - Sửu
* Thân - Tý - Thìn
* Dần - Ngọ - Tuất
* Hợi - Mẹo - Mùi
và 3 hình chữ thập tượng trưng cho 3 bộ Tứ-Hành-Xung:
* Dần - Thân - Tỵ - Hợi
* Thìn - Tuất - Sửu - Mùi
* Tý - Ngọ - Mẹo - Dậu
Như vậy thì mình dựa trên sự liên hệ giữa các bộ Tam-Hạp và Tứ-Hành-Xung thì sẽ biết được ai hạp với ai rồi hihi... nói vậy chớ còn có sự liên kết giữa những can và chi (Giáp, Ất, Bính, Đinh, Canh, Tân, Mậu, Kỹ) mới thú vị hơn.
( Sưu tầm từ MGT ) - Thanks
2. Tam hạp , tứ xung cho tuổi tác
Tam hạp : các tuổi cách nhau 4, 8, 12, 16, 20, ... tuổi
Tí - Thìn - Thân
Sửu - Tỵ - Dậu
Dần - Ngọ - Tuất
Mẹo (Mão) - Mùi - Hợi
Tứ xung : các tuổi cách nhau 3, 6, 9, 12, 15, 18, 21 .... tuổi
Tý - Ngọ - Mẹo - Dậu
Sửu - Mùi - Thìn - Tuất
Dần - Thân - Tỵ - Hợi (hình như cái này là nặng nhất)
( DN - Thanks )
3. TUỔI KHẮC
Tứ hành xung :
1 / Tý , Ngọ , Mẹo và Dậu
2 / Thìn , Tuất , Sửu và Mùi
3 / Dần , Thân , Tỵ và Hợi
Mổi cụm tứ xung , nếu xét kỹ sẽ thấy
1 > Tý và Ngọ khắc kị , chống đôi nhau mạnh .Còn Mẹo và Dậu cũng vậy .Nhưng Tý và Mẹo hay Dậu chỉ xung nhau chớ không khắc mạnh .Ngọ với Mẹo hay Dậu cũng xung nhau chứ không khắc chế .
2 > Thìn khắc chế và kị Tuất . Sửu khắc chế Mùi .Còn Thìn chỉ xung với Sửu , Mùi . Tuất chỉ xung với Sửu và Mùi .
3 > Dần khắc chế Thân . Tỵ khắc chế Hợi . Dần xung với Hợi . Thân cũng vậy .
4. TUỔI HỢP
Gồm 4 nhóm theo 3 cụm , nên gọi là : Tam hợp như sau :
A ) Thân , Tý và Thìn ( Tạo thành Thủy cuộc )
B ) Tỵ , Dậu và Sửu ( Ta.o thành Kim cuộc )
C ) Hợi , Mẹo và Mùi ( Tạo thành Mộc cuộc )
NGOÀI RA , CÒN NÊN LƯU Ý MỘT SỐ TUỔI CÓ XUNG KHẮC :
Tuổi Tý __ khắc __tuổi Mùi và Tỵ
Tuổi Sửu __ khắc __ tuổi Ngọ
Tuổi Dần __ khắc __ Tỵ
Tuổi Mão __ khắc __ Thìn và Thân
Tuổi Thân __ khắc __ Hợi
Tuổi Dậu __ khắc __Tuất và Dần
5. Thiên can của nam : Khă'c Kỵ : Hợp
Giáp ( Khă'c ) Canh ( Hợp ) Kỷ
Ất ___________ Tân ________ Canh
Bính ___________ Nhâm ________ Tân
Đinh ___________ Quy' _________ Nhâm
Mậu ___________ Giáp _________ Quy'
Kỷ ___________ Ất __________ Giáp
Canh ___________ Bính _________ Ất
Tân ___________ Mậu _________ Đinh
Nhâm ___________ Kỷ _________ Mậu
Những thiên can như Ất , Giáp ... v.v .. cho ta biết mình thuộc mạng gi và thiên can này có liên quan đến ngủ hành ( Ngủ hành là KIM , MỘC , THỦY , HỎA , THỔ chứ không phải ngủ hành là ngủ ngoài bụi cây hành đâu nhé ) .hihị j /k
Giáp + Ất ____thuộc MỘC
Bính + Đinh _______ HỎA
Mậu + Kỷ _______ THỐ
Canh + Tân _______ KIM
Mhâm + Quy' _______ THỦY
Tam hợp - Tứ hình xung của Địa chi
Đây là bài viết của bác Ngươi co don bên Vnthuquan
Tam hợp là 1 liên kết chậm nhưng bền lâu. Ngoài Tam Hợp ra , trong khoa Trạch Cát , PT , Tử Vi , Lý Số còn sự thuận hợp khác nữa:
_ LỤC HỢP : Tý+Sửu , Dần+Hợi , Mẹo+Tuất , Thìn+Dậu , Tị+Thân , Ngọ+Mùi.
Nói là Lục Hợp nhưng cũng còn phân ra làm 2 trường hợp nữa:
a/. Trong hợp có khắc : Là các trường hợp Tý+Sửu , Mẹo+Tuất , Tị+Thân
Vì sao? Sửu Thổ khắc Tý Thủy ,Mẹo Mộc khắc Tuất Thổ , Tị Hỏa khắc Thân Kim. Rơi vào trường hợp này , thường thì khắc khẩu, dễ bất đồng ý kiến.
b/. Trong hợp có sinh : Là các trường hợp còn lại kia. Vì lý do tương sanh của ngũ hành,tính như trên
_ Ngoài cái Địa Chi , người ta còn tính cái Thiên Can nữa. Có 10 Thiên Can : Giáp , ất , bính đinh , mậu , kỷ , canh , tân , nhâm ,quý. Khi 10 Thiên Can phối với 12 Địa Chi được 60 trường hợp , đó là " 60 năm cuộc đời " MLH hát đấy , mà dạn trong nghề gọi là Lục Thập Hoa Giáp vậy.
Trong phạm vi bài này , NCD tôi chỉ xin nói qua về Ngũ Hợp của Thiên Can thôi ,để bổ sung cho ý của bạn nad được trọn vẹn hơn.10 thiên Can đó hợp hóa thành :
Giáp hợp với Kỷ hóa Thổ , Ất hợp với Canh hóa Kim , Bính hợp với Tân hóa Thủy , Đinh hợp với Nhâm hóa Mộc , Mậu hợp với Quý hóa Hỏa.
Các trường hợp chúng hóa thành 1 Ngũ hành khác chính là yếu tố rất quan trọng trong dự đoán Tứ Trụ (hay Bát Tự cũng thế), và trong PT cũng xài hợp hóa này, trong Trạch Cát chọn ngày cũng cần nó, rất quan trọng. Và 1 điều mà NCD tôi muốn nói, rất quan trọng trong lĩnh vực bói toán, mà nhiều thầy bói cố tình đánh lạc hướng hay che giấu, đó là : THIÊN CAN LÀ CHÁNH NGŨ HÀNH. Chính sự Sinh-Khắc của Thiên Can mới là yếu tố quan trọng , hơn cả Địa Chi. Sự sinh khắc này dựa trên Ngũ Hành của chúng thôi:
Giáp-Ất thuộc Mộc , Bính-Đinh thuộc Hỏa ,Mậu-Kỷ thuộc Thổ ,Canh-Tân thuộc Kim , Nhâm-Quý thuộc Thủy. Và chúng vẫn Sinh -Khắc như Ngũ Hành bình thường vậy ( là Mộc khắc Thổ , Hỏa khắc Kim , Kim sanh Thủy....vv....)
Nói đến Tứ Hình Xung gần như ai cũng từng nghe qua ít nhất 1 lần trong đời nhưng mấy ai biết trong đó có nặng có nhẹ , có lúc lại không xung , có lúc lại hóa tốt ?
Tứ Hình Xung chia làm Thượng ,Trung ,Hạ. Nặng nhất là Thượng , chính là trường hợp của Tý _Ngọ _ Mẹo _Dậu. Sự Xung khắc rất mạnh , trong đó cũng có chia ra thành từng cặp khắc nhau , chứ không phải khắc loạn xạ như nhiều người hiểu lầm đâu. Tý-Dậu là 1 cặp , Ngọ-Mẹo là 1 cặp , đây là thuộc cách Địa Chi tương phá. Tý-Ngọ là 1 cặp , Mẹo-Dậu là 1 cặp , đây là cách Địa Chi tương xung rất nặng , nên cẩn thận. Ngoài lề 1 tý , còn có trường hợp Dậu-Dậu ,Ngọ-Ngọ là Địa Chi tương hình nữa. Sự Hình Xung của cách này nặng hơn do chúng là 4 trục chính đối xung nhau (Tý Khảm thủy, Ngọ Ly hỏa , Mẹo Chấn mộc ,Dậu Đoài kim ) , các Ngũ Hành của chúng xung khắc với nhau rất quyết liệt vậy.
Cách Tứ Hình Xung hạng trung là của Dần , Thân, Tị , Hợi. trong đó cũng phân ra thành cặp như trên : Dần-Thân , Tị-Hợi là trường hợp đối xung trực tiếp nên rất nặng. Kế đến là Dần-Tị , Thân-Hợi , đây là cách Lục Hại (Với trường hợp vợ chồng thường gây đau yếu , bệnh hoạn). Ngoài ra , còn lại Dần Hợi và Tị Thân đã là Lục Hợp ở trên rồi.
Cách thứ ba là gần như không xung, đó là Thìn Tuất Sửu Mùi, vì sao? vì chúng đều có chung Ngũ Hành là Thổ, mà Lưỡng Thổ Thành Sơn, nên chúng gần như không xung. Duy chỉ các cặp Đối Xung trực tiếp là nên tránh thôi: Thìn và Tuất, Sửu và Mùi.
Trong khoa này ngoài sự Xung khắc của Tứ Hình Xung, còn có Lục Hại :
Mùi , Tý gặp nhau lắm họa tai
Ngọ cùng Sửu đối sợ không may
Tị , Dần tương hội thêm đau đớn
Thân , Hợi xuyên nhau thật đắng cay
Mẹo thấy Thìn kia càng khổ não
Dậu trông Tuất nọ lắm bi ai
Ngoài sự Xung khắc của Địa Chi thì còn 1 sự Xung Khắc có lực mạnh hơn nữa là sự Xung Khắc của Thiên Can. Ở đây , NCD tôi muốn nói đến sự Xung Khắc khác với cách Ngũ Hành của thiên Can , đó là Thiên Can tương phá :
Giáp phá Mậu , Ất phá Kỷ , Bính phá Canh , Đinh phá Tân , Mậu phá Nhâm, Kỷ phá Quý, Canh phá Giáp, Tân phá Ất, Nhâm phá Bính, Quý phá Đinh. Cách dễ nhớ nhất là quý vị cứ đếm tới theo thứ tự, CAN THỨ 5 là Thiên Can tương phá, CAN THỨ 6 là Thiên Can tương hợp đã nói ở trên vậy. Quý vị để ý thử xem: Giáp là Dương Mộc, khắc Mậu là Dương Thổ, lại HẠP với Kỷ là Âm Thổ. Canh là Dương Kim khắc Giáp là Dương Mộc , nhưng HẠP với Ầt là Âm Mộc vậy...
Nói đến Tam Hợp , ta phải thận trọng, nhất là khi không đủ Tam Hợp thì nó sẽ phân ra làm 2 : Tiền Bán Tam Hợp, và hậu Bán Tam Hợp. Chúng lấy Địa Chi ở giửa làm ranh giới chia ra làm 2 vậy
_ Dần Ngọ Tuất : Khi không đủ thì chỉ có Dần Ngọ hợp , Ngọ Tuất hợp.
_ Hợi Mẹo Mùi : Khi không đủ thì chỉ có Hợi Mẹo hợp, Mẹo Mùi hợp.
_ Thân Tý Thìn : Khi không đủ thì chỉ có Thân Tý hợp , Tý Thìn hợp.
_ Tị Dậu Sửu : Khi không đủ thì chỉ có Tị Dậu hợp, Dậu Sửu hợp.
Xin chớ lầm cả 3 lúc nào cũng hợp là mang họa đấy! Cẩn thận! Cẩn thận !